Bệnh béo phì: Nguyên nhân, tác hại và cách điều trị béo phì

bệnh béo phì

Ngày nay, căn bệnh béo phì đã trở nên phổ biến. Tỷ lệ thừa cân béo phì ở Việt Nam đang dần tăng lên. Không chỉ gây mất tự tin về ngoại hình, béo phì còn làm tăng nguy cơ mắc các căn bệnh mãn tính nguy hiểm như: cao huyết áp, suy tim, đái tháo đường, ung thư. Tuy nhiên, ít người hiểu rõ ngọn ngành về căn bệnh này. Hãy cùng Ocany tìm hiểu kỹ hơn về bệnh béo phì trong bài viết dưới đây. 

Bệnh béo phì: Nguyên nhân, tác hại và cách điều trị béo phì

Bệnh béo phì: Nguyên nhân, tác hại và cách điều trị béo phì

Bệnh béo phì là gì?

Bạn có biết rõ về bệnh béo phì là gì không? Người béo phì có tình trạng tích mỡ thừa quá mức và gây hại đến sức khoẻ. Như vậy, bệnh béo phì sẽ thể hiện rõ ở trọng lượng của cơ thể so với trọng lượng tiêu chuẩn dựa trên chiều cao của người khỏe mạnh.

Nhưng điều này không có nghĩa người bình thường sẽ không có mỡ thừa tích tụ. Thực tế, trong cơ thể luôn dự trữ một lượng mỡ nhất định để sử dụng khi cần thiết. Mỡ có thể được chuyển hóa thành năng lượng cho hoạt động của các cơ quan và cơ thể. Đồng thời, mỡ còn có vai trò giữ nhiệt và bảo vệ các cơ quan khỏi chấn động. Tuy nhiên, khi lượng mỡ tích tụ này quá lớn, chúng lại cản trở hoạt động của các cơ quan.

Các cấp độ béo phì và chỉ số BMI

Để phân loại bệnh béo phì, người ta sử dụng chỉ số cân nặng BMI. Công thức tính chỉ số này khá đơn giản và có thể đánh giá tương đối chính xác lượng mỡ trong cơ thể.

Chỉ số BMI = Cân nặng / (Chiều cao x chiều cao) = kg/m2

Tổ chức Y tế thế giới WHO đã đưa ra chỉ số phân loại về tình trạng thừa cân, béo phì:

  • BMI từ 25 – 29.9: thừa cân
  • BMI từ 30 trở lên: Béo phì

Bụng, eo, đùi và ngực là những bộ phận mà thường tích tụ mỡ đầu tiên. Với người béo phì nghiêm trọng, mỡ thừa sẽ tích tụ trên toàn cơ thể người bệnh.

>>> Xem thêm: Cách tính chỉ số BMI chuẩn và chính xác nhất

Chỉ số BMI có thể xác định và đánh giá tình trạng béo phì 

Chỉ số BMI có thể xác định và đánh giá tình trạng béo phì

Nguyên nhân bệnh béo phì

Nguyên nhân gây béo phì rất đa dạng. Sự thay đổi trọng lượng cơ thể cho thấy sự tăng cân sẽ xuất hiện nếu năng lượng đưa vào lớn hơn năng lượng tiêu thụ.

Về gen

Các nghiên cứu gần đây cho thấy thừa cân béo phì có sự xuất hiện của gen di truyền (di truyền đa gen). Nếu cha và mẹ bị bệnh béo phì thì nguy cơ con bị béo phì lên đến 80%. Tuy nhiên, có khoảng 7% người bệnh béo phì trong khi bố mẹ bình thường.

Theo thống kế, lý do trẻ em tăng cân nhanh một phần cũng liên quan đến các phương tiện nghe nhìn như tivi, điện thoại, game,… Thậm chí, ngay cả trường học cũng ít quan tâm đến môn học về thể chất.

Do thần kinh nội tiết

Thần kinh nội tiết cũng là nhóm nguyên nhân béo phì thường gặp:

  • Vùng dưới đồi
  • Cường vỏ thượng thận (H.C Cushing).
  • Đa nang buồng trứng: Đa nang buồng trứng làm tăng huyết áp, rối loạn kinh nguyệt, tăng androgen, kháng insulin và béo phì chiếm 50% bệnh nhân.
  • U tuỵ nội tiết (insulinoma): Do tăng insulin gây hạ đường huyết và người bệnh phải ăn nhiều dẫn tới tăng cân.
  • Suy giáp
  • Hội chứng phì sinh dục

Những bệnh nhân bị rối loạn nội tiết và chuyển hoá như: Mãn kinh, u vỏ thượng thận, rối loạn mỡ máu (lipid), rối loạn chuyển hoá đường,… sẽ kích thích tạo mô mỡ. Sự hình thành mô mỡ trong cơ thể dẫn đến gia tăng nhu cầu về chất đường và insulin. Sự tăng lên hai chất này kích thích tạo mô mỡ và hình thành một vòng xoắn bệnh lý rất khó điều trị.

Béo phì có thể là biểu hiện của một số bệnh lý tiềm ẩn 

Béo phì có thể là biểu hiện của một số bệnh lý tiềm ẩn

Bệnh béo phì do gen

Đột biến gen sản xuất Leptin hoặc đột biến Receptor của Leotin. Đột biến gen khác:

  • Me –  Receptor.
  • Gen tổng hợp POMC.
  • Gen Prohormone convertase – 1 (PC – 1).

Những điều mà người béo phì phải đối mặt

Người bị bệnh béo phì phải đối mặt với rất nhiều điều trong cuộc sống. Bên cạnh đó, bạn sẽ gặp phải nhiều bệnh lý khác khi bị thừa cân, béo phì. Hãy cùng Ocany tìm hiểu các bệnh lý, tác hại khi bị béo phì là gì.

Gây cảm giác tự ti

Người thừa cân béo phì thường thiếu tự tin trong giao tiếp và ngại xuất hiện trước đám đông. Cảm giác này làm ảnh hưởng khá nhiều đến chất lượng sống cũng như năng suất làm việc.

Bệnh lý xương khớp

Người thừa cân béo phì dễ bị loãng xương, thoái hoá khớp, đau nhức triền miên do áp lực từ trọng lượng cơ thể gây lên xương khớp. Trong đó khớp gối và cột sống là hai bộ phận tổn thương sớm nhất. Người mắc bệnh béo phì cũng rất dễ mắc bệnh gout.

Bệnh tiểu đường

Bệnh béo phì được chứng minh là có liên quan với bệnh tiểu đường type 2, do gây kháng insulin (hormon điều hoà đường huyết và đưa nhanh glucose vào tế bào để sử dụng làm năng lượng) và là nguyên nhân trực tiếp gây ra đái tháo đường type 2 ở người tăng cân béo phì.

Bệnh béo phì được chứng minh là có có liên quan với bệnh tiểu đường type 2

Bệnh béo phì được chứng minh là có có liên quan với bệnh tiểu đường type 2

>>> Xem thêm: 10 dấu hiệu của bệnh tiểu đường bạn không nên bỏ qua

Bệnh lý tim mạch

Tác hại của béo phì còn thể hiện ở các bệnh tim mạchBệnh béo phì thường đi kèm với bệnh rối loạn lipid máu hay còn được gọi là bệnh mỡ trong máu hoặc cholesterol cao. Khi cholesterol cao sẽ gây xơ hóa lòng mạch máu, đột quỵ, tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim.

Mặt khác, tim của người béo phì phải làm việc nhiều hơn để bơm đủ máu cho cơ thể, về lâu dài gây quá tải cho tim. Do đó, người béo phì thường dễ mắc các bệnh về tim mạch. Hiện nay, rất nhiều trường hợp biến chứng của bệnh béo phì là nguyên nhân dẫn đến tử vong do bệnh tim mạch.

Suy giảm trí nhớ

Bệnh béo phì ảnh hưởng đến chức năng thần kinh ở cả người trưởng thành và trẻ em. Người trưởng thành bị béo phì có nguy cơ cao đối mặt với chứng Alzheimer và suy giảm trí nhớ. Còn trẻ béo phì thường có chỉ số thông minh thấp hơn và kém linh hoạt .

Bệnh lý tiêu hóa

Nếu đang thắc mắc béo phì gây ra những bệnh gì thì tiêu hóa là bệnh lý hàng đầu. Thừa cân béo phì làm cho lượng mỡ dư tích tụ bám vào các quai ruột quá mức, làm suy giảm hoạt động và gây ra bệnh trĩ, táo bón. 

Về lâu dài, khi phân và chất thải độc hại tích tụ lâu làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư đại tràng. Lượng mỡ tích tụ ở gan gây bệnh gan nhiễm mỡ nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến bệnh xơ gan. Rối loạn chuyển hoá mỡ sinh ra sỏi thận.

Béo phì làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý về đường tiêu hóa 

Béo phì làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý về đường tiêu hóa

>>> Xem thêm: 23+ loại thực phẩm dễ tiêu hóa, tốt cho đường ruột

Rối loạn nội tiết

Nam giới béo phì thường bị yếu sinh lý và vô sinh hiếm muộn. Còn nữ giới tăng cân béo phì dễ bị rối loạn kinh nguyệt, buồng trứng đa nang, khó mang thai, có nguy cơ vô sinh cao. Khi đã mang thai, thai phụ cũng dễ bị khó đẻ, con sinh ra có thể bị béo phì di truyền và rối loạn chuyển hoá.

Bệnh lý hô hấp

Sự tích tụ mỡ quá mức trong ổ bụng, lồng ngực và cơ hoành là nguyên nhân gây ra tình trạng khó thở ở người bệnh béo phì. Nguy hiểm hơn, nếu béo phì nghiêm trọng, tình trạng khó thở có thể tiến triển nặng hơn và gây ra hội chứng Pickwick, khiến bệnh nhân ngưng thở khi ngủ và có nguy cơ tử vong cao.

Ngoài ra, hoạt động của các cơ quan hệ hô hấp do cản trở của mỡ thừa cũng gặp vấn đề, gây triệu chứng ngáy, ngưng thở khi ngủ, rối loạn khi ngủ,…

Ung thư

Bệnh béo phì có tác hại gì không? Khi cholesterol trong máu tăng cao, mỡ thừa nhiều sẽ khiến hệ miễn dịch hoạt động kém, khả năng kháng bệnh và nguy cơ ung thư cao hơn. Không ít nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa bệnh béo phì và ung thư tử cung, ung thư vú, ung thư trực tràng, ung thư thực quản, ung thư tuyến tiền liệt,…

Cách điều trị bệnh béo phì

Ở các bệnh nhân chưa có biến chứng của béo phì thì giảm ăn và kết hợp tập luyện là chỉ định đầu tiên để điều trị. Nếu giảm ăn và tập luyện không đạt hiệu quả mong muốn thì cần chỉ định thuốc và can thiệp khác.

Giảm ăn và kết hợp tập luyện là chỉ định đầu tiên để điều trị

Giảm ăn và kết hợp tập luyện là chỉ định đầu tiên để điều trị

  • Giảm ăn: Hạn chế năng lượng và chia khẩu phần ăn thành nhiều bữa, cân bằng khẩu phần lipid, carbohydrate và protein, hạn chế đường đơn, chất béo chuyển hóa, chất béo bão hòa,…
  • Tăng cường luyện tập: Vận động giúp giảm lipid máu và kiểm soát tốt huyết áp, đường huyết. Thời gian luyện tập phù hợp là khoảng 60 – 75 phút mỗi ngày.
  • Sử dụng thuốc: Thuốc chỉ để hỗ trợ cho biện pháp giảm ăn và tăng cường luyện tập. Thực tế, phần lớn các trường hợp thừa cân béo phì không nên điều trị bằng thuốc vì có nhiều tác dụng phụ. Hơn nữa điều trị bằng thuốc cần theo một liệu trình lâu dài và không phải ai cũng đạt được hiệu quả khi dùng thuốc.
  • Can thiệp khác: Bệnh béo phì có thể gây hạn chế sinh hoạt ở người quá béo phì. Lúc này, có thể áp dụng một số biện pháp điều trị đặc biệt như phẫu thuật nối shunt hỗng tràng dạ dày, phẫu thuật lấy mỡ ở bụng, đặt bóng vào dạ dàng, khâu nhỏ dạ dày.

Cách phòng ngừa béo phì?

Để có một sức khỏe tốt và một vóc dáng ưa nhìn, bạn cần nắm được béo phì là gì và duy trì cân nặng ở mức ổn định là điều cần thiết:

Để phòng bệnh béo phì và có một cơ thể khỏe mạnh, hãy thực hiện những điều sau:

Chế độ sinh hoạt lành mạnh

Nếu chưa biết cách để phòng bệnh béo phì, bạn có thể thay đổi thói quen sinh hoạt như. 

Một chế độ sinh hoạt lành mạnh rất cần thiết cho người bệnh béo phì 

Một chế độ sinh hoạt lành mạnh rất cần thiết cho người bệnh béo phì

  • Giữ tinh thần luôn thoải mái, lạc quan và tránh xa stress;
  • Không ngồi quá lâu, nên đứng dậy và vận động, đi lại hoặc thực hiện các bài tập thể thao nhẹ nhàng;
  • Thường xuyên theo dõi cân nặng để điều chỉnh chế độ ăn uống và luyện tập hợp lý.

Chế độ ăn uống khoa học

  • Cần ăn đủ bữa, đúng giờ và đặc biệt không được bỏ bữa sáng. Việc bỏ bữa sáng sẽ khiến cơ thể mệt mỏi và kích thích ăn nhiều hơn ở những bữa sau.
  • Hạn chế sử dụng thực phẩm chế biến sẵn, nội tạng động vật, rượu bia, nước ngọt có ga,… Giảm mức tiêu thụ thực phẩm năng lượng có nguồn gốc từ chất béo và đường.
  • Tăng cường lượng chất xơ cũng như các loại đậu, các loại hạt và ngũ cấu nguyên hạt.

Luyện tập thường xuyên

  • Nên tạo thói quen tập thể dục mỗi ngày để có cơ thể săn chắc, khoẻ mạnh và hạn chế mỡ thừa.
  • Tuy nhiên, không nên luyện tập quá sức mà hãy tham khảo chế độ tập phù hợp với sức khoẻ và điều kiện giờ giấc làm việc của bản thân.
  • Những môn thể thao phù hợp nên chọn là: yoga, bơi, tập gym, chạy bộ, đi bộ,…

Bệnh béo phì đang làm giảm chất lượng cuộc sống của rất nhiều người. Tuy nhiên, nó cũng không quá đáng sợ như bạn nghĩ. Ocany với bài viết này, bạn đã hiểu thêm về bệnh lý này hơn. Hãy hình thành cho mình các thói quen lành mạnh, chế độ ăn uống cân bằng để luôn khỏe mạnh, tự tin trong cuộc sống.

Vì sao bạn nên uống nước Ocany hàng ngày?
  • Trung hòa axit trong dạ dày
  • Giảm lưu trữ mỡ
  • Trẻ hóa da
  • Tăng cường sức đề kháng
Các Bài viết liên quan

Điều Tuyệt Vời Ocany Dành Cho Bạn

AN TOÀN

An toàn tuyệt đối

Nước ion kiềm Ocany đáp ứng tất cả tiêu chuẩn chất lượng theo quy định.

SỨC KHỎE

TỐT CHO SỨC KHỎE

Bạn sẽ khỏe đẹp hơn với những công dụng tuyệt vời mà Ocany mang đến.

THỜI GIAN

TIẾT KIỆM THỜI GIAN

Bạn có thể mua nước ion kiềm Ocany nhanh chóng chỉ với một cú nhấp chuột.

TIỆN DỤNG

TIỆN DỤNG MỌI LÚC

Bạn dễ dàng mang Ocany theo bất cứ đâu và mở nắp uống bất cứ khi nào.

Ocany cho ngày dài năng lượng

Hoạt động thể thao

Ocany cung cấp nhiều vi khoáng thiết yếu qua đó giúp bạn duy trì các hoạt động thể chất bền lâu.

Pha chế thức uống

Cụm phân tử nước siêu nhỏ của Ocany chiết xuất tối đa các chất trong quá trình pha chế.

Sử dụng hàng ngày

Bổ sung nước Ocany hàng ngày giúp cơ thể bạn luôn ở trạng thái tràn đầy năng lượng.

Chế biến món ăn

Cảm nhận sự ngon lành khó cưỡng từ các món ăn khi được nấu cùng nước Ocany.

Shopping cart

Sign in

No account yet?

Facebook Instagram linkedin TikTok
Start typing to see posts you are looking for.